Lệnh bắt
Khi bắt tạm giam bắt buộc phải có Lệnh bắt.
Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt.
Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.
Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng
kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt
người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Luật qui định không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Người có thẩm quyền ra lệnh bắt đồng thời có quyền ra lệnh tạm giam.
Lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi
hành. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề
nghị xét phê chuẩn và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tạm giam, Viện
kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Cơ quan ra lệnh tạm giam phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam
và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc
làm việc biết.
(Theo Bộ luật tố tụng Hình sự)
----------------
Tạm giữ
Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp
khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối
với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp đồng thời có quyền ra quyết định tạm giữ.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm
giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm giữ
không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy
bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do
ngay cho người bị tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
Thời hạn tạm giữ
Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn
tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra
quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba
ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề
nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm
sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
(Theo Bộ luật tố tụng Hình sự)